Đặt tên các hợp chất hóa học
Đặt tên các hợp chất hóa học
Hợp chất hóa học được hình thành khi các nguyên tố liên kết với
liên kết hóa học . Các liên kết này rất mạnh nên hợp chất hoạt động giống như một đơn chất. Các hợp chất có các thuộc tính riêng của chúng, đặc biệt so với các nguyên tố mà chúng được tạo thành. Hợp chất là một loại phân tử có nhiều hơn một nguyên tố. Bạn có thể vào đây để tìm hiểu thêm về
phân tử và hợp chất .
Cách các hợp chất được đặt tên Các nhà hóa học có một cách gọi tên các hợp chất cụ thể. Đây là một phương pháp đặt tên hợp chất tiêu chuẩn được các nhà khoa học trên thế giới sử dụng. Tên được xây dựng từ các nguyên tố và cấu tạo của phân tử.
Quy ước đặt tên cơ bản Đầu tiên chúng ta sẽ trình bày cách đặt tên phân tử có hai nguyên tố (hợp chất nhị phân). Tên của hợp chất có hai nguyên tố có hai từ.
Để lấy từ đầu tiên, chúng ta sử dụng tên của phần tử đầu tiên hoặc phần tử ở bên trái của công thức. Để có từ thứ hai, chúng tôi sử dụng tên của phần tử thứ hai và thay đổi hậu tố thành 'ide' ở cuối từ.
Một số ví dụ về việc thêm 'Ide':
O = oxy = oxit
Cl = clo = clorua
Br = brom = bromua
F = flo = florua
Ví dụ về các hợp chất nhị phân:
NaCl - natri clorua
MgS - magie sulfua
InP = indium phosphide
Điều gì sẽ xảy ra nếu có nhiều hơn một nguyên tử? Trong trường hợp có nhiều hơn một nguyên tử (ví dụ có hai nguyên tử oxy trong CO
hai) bạn thêm tiền tố vào đầu nguyên tố dựa trên số nguyên tử. Đây là danh sách các tiền tố được sử dụng:
# Nguyên tử 1 hai 3 4 5 6 7 số 8 9 10 | Tiếp đầu ngữ bệnh tăng bạch cầu đơn nhân- trong số- tri- tetra- penta- hexa- hepta- octa- không phải o- deca- |
** lưu ý: tiền tố 'mono' không được sử dụng trên phần tử đầu tiên. Ví dụ CO = carbon monoxide.
Ví dụ:
GÌ
hai= carbon dioxide
N
haiO = đinitơ monoxit
CCL
4= cacbon tetraclorua
S
3N
hai= trisulfur dinitride
Thứ tự của các phần tử được xác định như thế nào? Khi có hai nguyên tố trong một hợp chất, nguyên tố nào đứng đầu trong tên?
Nếu hợp chất tạo bởi một nguyên tố kim loại và một nguyên tố phi kim thì nguyên tố kim loại đứng trước. Nếu có hai nguyên tố phi kim, thì tên đầu tiên là nguyên tố ở bên trái của
bảng tuần hoàn .
Ví dụ:
- Trong một hợp chất có chứa sắt và florua, kim loại (sắt) sẽ đi trước.
- Trong một hợp chất có chứa cacbon và oxy, nguyên tố ở bên trái trong bảng tuần hoàn (cacbon) sẽ đứng đầu.
Quy tắc đặt tên phức tạp hơn Xem bên dưới để biết một số quy tắc đặt tên phức tạp hơn.
Đặt tên hợp chất kim loại-phi kim Nếu một trong hai hợp chất là kim loại thì quy ước đặt tên sẽ thay đổi một chút. Sử dụng phương pháp cổ phiếu, một chữ số la mã được sử dụng sau kim loại để cho biết ion nào đang sử dụng điện tích.
Ví dụ:
Ag
haiCl
hai= bạc (II) diclorua
FeF
3= sắt (III) florua
Đặt tên các hợp chất đa nguyên tử Các hợp chất đa nguyên tử sử dụng một hậu tố khác. Hầu hết chúng đều kết thúc bằng '-ate' hoặc '-ite'. Có một vài trường hợp ngoại lệ kết thúc bằng '-ide' bao gồm hydroxit, peroxide và xyanua.
Ví dụ:
Trên
haiVÌ THẾ
4= natri sunfat
Trên
3PO
4= natri photphat
Trên
haiVÌ THẾ
3= natri sulfit
Đặt tên axit Axit hydro sử dụng tiền tố 'hydro-' và hậu tố '-ic'.
HF = axit flohydric
HCl - axit clohydric
Các oxit có chứa oxy sử dụng hậu tố '-ous' hoặc '-ic'. Hậu tố '-ic' được sử dụng cho axit có nhiều nguyên tử oxy hơn.
H
haiVÌ THẾ
4= axit sunfuric
HNO
hai= axit nitơ
HNO
3= axit nitric